Nguyễn Phương Mai
Mình làm đúng chưa zậy các bn ?Hoàn thành các ý về giá trị.- Giá trị của bản thân là ưu điểm, điểm mạnh vượt trội của mỗi người so với những người khác khiến mình có một cá tính riêng, dấu ấn riêng không trộn lẫn với đám đông. - Ai cũng có những ưu - khuyết điểm riêng, không mạnh về mặt này sẽ mạnh về mặt kia. Bởi vậy mỗi người lại có giá trị khác nhau, không thể đem so sánh giữa người này với người khác.- Giá trị của bản thân không đơn thuần là điểm mạnh của bản thân mà còn là sự đóng góp, là v...
Đọc tiếp

Những câu hỏi liên quan
Nguyễn Phương Mai
Xem chi tiết
Trịnh Thị Kim Chi
Xem chi tiết
Lê Thị Quyên
13 tháng 3 2019 lúc 16:33

a. Chỉ những người “có vấn đề” về đạo đức mới cần tự hoàn thiện bản thân.

+ Không đồng ý vì bất cứ ai cũng đều cần tự hoàn thiện bản thân để đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội, nếu không sẽ dần lạc hậu và tự đào thải mình.

b. Tự hoàn thiện bản thân là việc làm cần thiết nhưng không dễ dàng.

+ Đồng ý. Tự hoàn thiện bản thân đòi hỏi những nỗ lực, cố gắng vượt qua những khó khăn, trở ngại, không ngừng học tập tu dưỡng, khắc phục những điểm yếu của bản thân. Vì vậy, nó không dễ dàng, nhưng khi làm được sẽ đạt được những thành quả to lớn.

c. Tự hoàn thiện bản thân không phải là làm mất đi bản sắc riêng của mình.

+ Đồng ý. Vì tự hoàn thiện bản thân là sự khắc phục, sửa chữa những điểm yếu của bản thân, học hỏi những điểm hay, điểm tốt của người khác để bản thân tiến bộ, hoàn thiện chứ không mất đi bản sắc của mình.

d. Để tự hoàn thiện bản thân, điều quan trọng nhất là phải có sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người xung quanh.

+ Không đồng ý: Để tự hoàn thiện bản thân, sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người xung quanh rất quan trọng. Nhưng quan trọng nhất phải là sự nỗ lực của bản thân như tự nhận thức, lập kế hoạch, xác định biện pháp, những thuận lợi, khó khăn, quyết tâm thực hiện,…

Bình luận (0)
dat khac
20 tháng 1 2022 lúc 10:05

a. Không đồng ý, vì bất cứ ai cũng đều cần tự hoàn thiện bản thân để đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội, nếu không sẽ dần lạc hậu và tự đào thải mình.

b. Đồng ý, vì tự hoàn thiện bản thân đòi hỏi những nỗ lực, cố gắng vượt qua những khó khăn, trở ngại, không ngừng học tập tu dưỡng, khắc phục những điểm yếu của bản thân. Vì vậy, nó không dễ dàng, nhưng khi làm được sẽ đạt được những thành quả to lớn.

c. Đồng ý, vì tự hoàn thiện bản thân là sự khắc phục, sửa chữa những điểm yếu của bản thân, học hỏi những điểm hay, điểm tốt của người khác để bản thân tiến bộ, hoàn thiện chứ không mất đi bản sắc của mình.

d. Không đồng ý, vì để tự hoàn thiện bản thân, sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người xung quanh rất quan trọng. Nhưng quan trọng nhất phải là sự nỗ lực của bản thân như tự nhận thức, lập kế hoạch, xác định biện pháp, những thuận lợi, khó khăn, quyết tâm thực hiện,…



 

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
dat khac
20 tháng 1 2022 lúc 10:14

2. Yêu cầu về năng lực đặc thù - Các năng lực được hình thành, phát triển trong môn Giáo dục công dân (năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội) là biểu hiện đặc thù của các năng lực chung và năng lực khoa học đã nêu trong phần chung. Yêu cầu cần đạt về các năng lực này như sau: Năng lực Yêu cầu cần đạt Năng lực điều chỉnh hành vi Nhận thức chuẩn mực hành vi – Nhận biết được những chuẩn mực đạo đức, pháp luật phổ thông, cơ bản, phù hợp với lứa tuổi và giá trị, ý nghĩa của các chuẩn mực hành vi đó. –Có kiến thức cơ bản để nhận thức, quản lí, tự bảo vệ bản thân và thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống. – Nhận biết được mục đích, nội dung, phương thức giao tiếp và hợp tác trong việc đáp ứng các nhu cầu của bản thân và giải quyết các vấn đề học tập, sinh hoạt hằng ngày. – Nhận biết được sự cần thiết phải tiết kiệm tiền; nguyên tắc quản lí tiền; cách lập kế hoạch chi tiêu và tiêu dùng thông minh. Đánh giá hành vi của bản thân và người khác – Đánh giá được tác dụng và tác hại của thái độ, hành vi đạo đức và pháp luật của bản thân và người khác trong học tập và sinh hoạt. – Đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi tích cực; phê phán, đấu tranh với những thái độ, hành vi tiêu cực về đạo đức và pháp luật. – Đánh giá được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm và thái độ của đối tượng giao tiếp; khả năng của bản thân và nguyện vọng, khả năng của các thành viên trong nhóm hợp tác. Điều chỉnh hành vi – Tự thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và cuộc sống; phê phán những hành vi, thói quen sống dựa dẫm, ỷ lại. 122 Năng lực Yêu cầu cần đạt – Tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ bạn bè, người thân điều chỉnh được cảm xúc, thái độ, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật và lứa tuổi; sống tự chủ, không đua đòi, ăn diện lãng phí, nghịch ngợm, càn quấy, không làm những việc xấu (bạo lực học đường, mắc tệ nạn xã hội...); biết rèn luyện, phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế của bản thân, hướng đến các giá trị xã hội. – Tự thực hiện và giúp đỡ bạn bè thực hiện được một số hoạt động cơ bản, cần thiết để nhận thức, phát triển, tự bảo vệ bản thân và thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống. – Tiết kiệm tiền bạc, đồ dùng, thời gian, điện nước; bước đầu biết quản lí tiền, tạo nguồn thu nhập cá nhân và chi tiêu hợp lí. Năng lực phát triển bản thân Tự nhận thức bản thân - Tự nhận biết được sở thích, điểm mạnh, điểm yếu, giá trị, vị trí và các quan hệ xã hội của bản thân. Lập kế hoạch phát triển bản thân – Xác định được lí tưởng sống của bản thân; lập được mục tiêu, kế hoạch học tập và rèn luyện, kế hoạch chi tiêu cá nhân phù hợp theo hướng dẫn. – Xác định được hướng phát triển phù hợp của bản thân sau trung học cơ sở với sự tư vấn của thầy giáo, cô giáo và người thân. Thực hiện kế hoạch phát triển bản thân – Kiên trì mục tiêu, kế hoạch học tập và rèn luyện; tự thực hiện được các công việc, nhiệm vụ của bản thân trong học tập và sinh hoạt hằng ngày. – Thực hiện được việc quản lí và chi tiêu tiền hợp lí theo kế hoạch đã đề ra. 123 Năng lực Yêu cầu cần đạt Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội Tìm hiểu các hiện tượng kinh tế – xã hội – Hiểu được một số kiến thức phổ thông, cơ bản về đạo đức, kĩ năng sống, kinh tế, pháp luật. – Nhận biết được một số hiện tượng, sự kiện, vấn đề của đời sống xã hội liên quan đến đạo đức, pháp luật, kĩ năng sống và kinh tế phù hợp với lứa tuổi. – Bước đầu biết cách thu thập, xử lí thông tin để tìm hiểu một số hiện tượng, sự kiện, vấn đề đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật, kinh tế phù hợp với lứa tuổi. Tham gia hoạt động kinh tế – xã hội –Lựa chọn, đề xuất được cách giải quyết và tham gia giải quyết được các vấn đề thường gặp hoặc một số vấn đề về đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật, kinh tế phù hợp với lứa tuổi trong những tình huống mới của cá nhân, gia đình, cộng đồng. – Hình thành, duy trì được mối quan hệ hoà hợp với những người xung quanh và thích ứng được với xã hội biến đổi. – Nêu được tình huống có vấn đề; hình thành được ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; có khả năng tham gia thảo luận, tranh luận về một số vấn đề đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật, kinh tế phù hợp với lứa tuổi phù hợp với lứa tuổi. – Biết lắng nghe và phản hồi tích cực trong giao tiếp; đề xuất được phương án tổ chức, chủ động hoàn thành nhiệm vụ được giao; khiêm tốn học hỏi và giúp đỡ các thành viên khác cùng hoàn thành nhiệm vụ của nhóm trong hợp tác giải quyết các vấn đề học tập, lao động và hoạt động cộng đồng. 124 III. NỘI DUNG GIÁO DỤC 1. Nội dung giáo dục khái quát Nội dung Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC Yêu nước Tự hào về truyền thống gia đình, dòng họ Tự hào về truyền thống quê hương Tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam Sống có lí tưởng Nhân ái Yêu thương con người Quan tâm, cảm thông và chia sẻ Tôn trọng sự đa dạng của các dân tộc Khoan dung Chăm chỉ Siêng năng, kiên trì Học tập tự giác, tích cực Lao động cần cù, sáng tạo Tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng Trung thực Tôn trọng sự thật Giữ chữ tín Bảo vệ lẽ phải Khách quan và công bằng Trách nhiệm Tự lập Bảo tồn di sản văn hoá Bảo vệmôi trường và tài nguyên thiên nhiên Bảo vệ hoà bình GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG Kĩ năng nhận thức, quản lí bản thân Tự nhận thức bản thân Ứng phó với tâm lí căng thẳng Xác định mục tiêu cá nhân Quản lí thời gian hiệu quả Kĩ năng tự bảo vệ Ứng phó với tình huống nguy hiểm Phòng, chống bạo lực học đường Phòng, chống bạo lực gia đình Thích ứng với thay đổi 125 Nội dung Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 GIÁO DỤC KINH TẾ Hoạt động tiêu dùng Tiết kiệm Quản lí tiền Lập kế hoạch chi tiêu Tiêu dùng thông minh GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Quyền và nghĩa vụ của công dân Công dân nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Phòng, chống tệ nạn xã hội Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí Quyền trẻ em Quyền và nghĩa vụ của công dân trong gia đình Quyền và nghĩa vụ lao động của công dân Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế 2. Nội dung và yêu cầu cần đạt cụ thể của từng lớp LỚP 6 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú Tự hào về truyền thống gia đình, dòng họ – Nêu được một số truyền thống của gia đình, dòng họ. – Giải thích được một cách đơn giản được ý nghĩa của truyền thống gia đình, dòng họ. – Biết giữ gìn, phát huy truyền thống gia đình, dòng họ bằng những việc làm cụ thể, phù hợp. Hướng dẫn HV giới thiệu một số truyền thống gia đình và cách giữ gìn, phát huy truyền thống gia đình Yêu thương con người – Nêu được các biểu hiện của tình yêu thương con người. – Trình bày được giá trị của tình yêu thương con người. Hướng dẫn HV nên các biểu hiện của yêu thương con 126 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú - Thực hiện được những việc làm thể hiện tình yêu thương con người. – Nhận xét, đánh giá được hành động, việc làm trong việc thể hiện tình yêu thương con người. - Đồng tình, ủng hộ những hành động, việc làm thể hiện tình yêu thương con người; không đồng tình với những biểu hiện trái với tình yêu thương con người. người; nhận xét, đánh giá những hành động, việc làm thể hiện tình yêu thương con người và cách thể hiện tình yêu thương con người Siêng năng, kiên trì – Trình bày được biểu hiện của siêng năng, kiên trì – Giải thích được ý nghĩa của siêng năng, kiên trì. – Đánh giá được sự siêng năng, kiên trì của bản thân và người khác trong học tập, lao động. - Siêng năng, kiên trì trong lao động, học tập và cuộc sống hằng ngày. – Quý trọng những người siêng năng, kiên trì; góp ý cho những bạn có biểu hiện lười biếng, hay nản lòng để khắc phục hạn chế này. Ý nghĩa của siêng năng, kiên trì: Giúp con người có thể vượt qua khó khăn, đạt được thành công trong học tập và trong cuộc sống. Tôn trọng sự thật – Nêu được một số biểu hiện của tôn trọng sự thật. – Trình bày được ý nghĩa của tôn trọng sự thật. – Thực hiện tôn trọng sự thật trong cuộc sống hàng ngày – Không đồng tình với việc nói dối hoặc che giấu sự thật. Một số biểu hiện của tôn trọng sự thật: nói đúng sự thật; lời nói đi đôi với việc làm; ủng hộ, bảo vệ những lời nói thật; không bao che cho 127 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú những lời nói, việc làm giả dối, xuyên tạc sự thật… Tự lập – Nêu được khái niệm tự lập. – Liệt kê được các biểu hiện của người có tính tự lập. – Trình bày được ý nghĩa của tự lập. – Đánh giá được khả năng tự lập của bản thân và người khác. – Tự thực hiện được nhiệm vụ của bản thân trong học tập, sinh hoạt hằng ngày, hoạt động tập thể ở trường và trong cuộc sống cộng đồng; không dựa dẫm, ỷ lại và phụ thuộc vào người khác. Tự nhận thức bản thân – Trình bày được thế nào là tự nhận thức bản thân. – Phân tích được ý nghĩa của tự nhận thức bản thân. – Tự nhận thức được điểm mạnh, điểm yếu, giá trị, vị trí, tình cảm, các mối quan hệ của bản thân. – Biết tôn trọng bản thân. – Xây dựng được kế hoạch phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu để tự hoàn thiện bản thân Ý nghĩa của tự nhận thức bản thân đối với hiệu quả khi giao tiếp, với việc ra quyết định và giải quyết vấn đề và với việc tự hoàn thiện bản thân Ứng phó với tình huống nguy hiểm – Nhận biết được các tình huống nguy hiểm và hậu quả của những tình huống nguy hiểm đối với trẻ em. – Nêu được cách ứng phó với một số tình huống nguy hiểm để đảm bảo an toàn. Một số tình huống nguy hiểm đối với trẻ em: hỏa hoạn, đuối nước, cháy nổ, điện giật, ngộ độc, thiên tai, kẹt thang máy … 128 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú – Thực hiện được cách ứng phó trước một số tình huống nguy hiểm để đảm bảo an toàn. Tiết kiệm – Biết được khái niệm tiết kiệm và biểu hiện của tiết kiệm (tiền bạc, đồ dùng, thời gian, điện, nước...). – Phân tích được ý nghĩa của tiết kiệm. – Thực hành tiết kiệm trong cuộc sống, học tập. – Nhận xét, đánh giá được việc thực hành tiết kiệm của bản thân và những người xung quanh. – Ủng hộ những biểu hiện tiết kiệm; Phê phán những biểu hiện lãng phí. Hướng dẫn HV liên hệ, đánh giá một số biểu hiện tiêu xài lãng phí của một số thanh thiếu niên HV hiện nay. Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Nêu được khái niệm công dân; căn cứ xác định công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. – Nêu được quy định của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. – Bước đầu thực hiện được một số quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. - Tự hào là công dân nước CH XHCN Việt Nam Tập trung hướng dẫn HV các căn cứ xác định công dân nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quyền và nghĩa vụ cơ bản cử công dân được nêu trong Hiến pháp. Quyền trẻ em – Nêu được các quyền cơ bản của trẻ em; ý nghĩa của quyền trẻ em và việc thực hiện quyền trẻ em; trách nhiệm của gia đình, nhà trường, xã hội trong việc thực hiện quyền trẻ em. Hướng dẫn HV liên hệ với việc thực hiện quyền trẻ em ở địa phương. 129 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú – Phân biệt được hành vi thực hiện quyền trẻ em và hành vi vi phạm quyền trẻ em. – Thực hiện tốt quyền và bổn phận của trẻ em. – Nhận xét, đánh giá được việc thực hiện quyền trẻ em của bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng. – Đồng tình, ủng hộ các hành vi thực hiện quyền trẻ em; phản đối những hành vi vi phạm quyền trẻ em. LỚP 7 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú Tự hào về truyền thống quê hương – Nêu được một số truyền thống văn hoá, truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm của quê hương. – Thực hiện được những việc làm phù hợp để giữ gìn, phát huy truyền thống của quê hương. – Phê phán những việc làm trái ngược với truyền thống tốt đẹp của quê hương. Quan tâm, cảm thông và chia sẻ – Biết được những biểu hiện của sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ với người khác. – Hiểu được ý nghĩa của sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ với nhau. 130 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú –Thường xuyên có những lời nói, việc làm thể hiện sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ với mọi người. - Phê phán thói ích kỉ, thờ ơ trước khó khăn, mất mát của người khác. Học tập tự giác, tích cực – Trình bày được các biểu hiện của học tập tự giác, tích cực. – Phân tích được ý nghĩa của học tập tự giác, tích cực. – Thực hiện được việc học tập tự giác, tích cực. – Góp ý, nhắc nhở những bạn chưa tự giác, tích cực trong học tập. Giữ chữ tín – Trình bày được khái niệu giữ chữ tín, biểu hiện của giữ chữ tín và không giữ chữ tín - Hiểu được ý nghĩa của giữ chữ tín. – Luôn giữ lời hứa với người thân, thầy cô, bạn bè và người có trách nhiệm. – Phê phán những người không biết giữ chữ tín. Bảo tồn di sản văn hoá – Trình bày được khái niệm di sản văn hoá và một số loại di sản văn hoá của Việt Nam. – Giải thích được ý nghĩa của di sản văn hoá đối với con người và xã hội. – Biết được một số quy định cơ bản của pháp luật đối với việc bảo vệ di sản văn hoá. - Các loại di sản văn hóa: vật thể và phi vật thể - Một số việc HV cần làm phù hợp với lứa tuổi để góp phần bảo vệ di sản văn hoá: Thực hiện đúng quy định của Di sản văn hóa khi đến 131 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú – Nêu được trách nhiệm của học viên trong việc bảo tồn di sản văn hoá. – Nhận biết được các hành vi vi phạm pháp luật về bảo tồn di sản văn hoá và cách đấu tranh, ngăn chặn các hành vi đó. – Thực hiện được một số việc cần làm phù hợp với lứa tuổi để góp phần bảo vệ di sản văn hoá. tham quan; Nhắc nhở bạn bè, người khác khi có hành vi vi phạm; Tuyên truyền, vận động mọi người xung quanh giữ gìn, bảo vệ di sản… Ứng phó với tâm lí căng thẳng – Nêu được các tình huống thường gây căng thẳng. – Mô tả được biểu hiện của cơ thể khi bị căng thẳng. – Phân tích được nguyên nhân và ảnh hưởng của căng thẳng – Trình bày được cách ứng phó tích cực khi căng thẳng. – Thực hành được một số cách ứng phó tích cực khi căng thẳng. -Một số tình huống thường gây căng thẳng cho HV: Mâu thuẫn với bạn bè, thầy cô, cha mẹ; Bị hiểu lầm; Bị bạn bè kì thị; Bị trách phạt oan; Bị đe dọa; Bị bắt nạt; Không hoàn thành nhiệm vụ học tập… -Một số cách ứng phó tích cực khi căng thẳng: tâm sự với người mình tin tưởng, tập thể thao, đi dạo, hít thở sâu, ngồi thiền, nghe bản nhạc yêu thích… Phòng, chống bạo lực học đường – Trình bày được các biểu hiện của bạo lực học đường; nguyên nhân và tác hại của bạo lực học đường. - Các biểu hiện của bạo lực học đường: bạo lực thể 132 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú – Phân tích được một số quy định cơ bản của pháp luật liên quan đến phòng, chống bạo lực học đường. – Biết cách ứng phó trước, trong và sau khi bị bạo lực học đường. – Tham gia các hoạt động tuyên truyền phòng, chống bạo lực học đường do nhà trường, địa phương tổ chức. – Phê phán, đấu tranh với những hành vi bạo lực học đường; sống tự chủ, không để bị lôi kéo tham gia bạo lực học đường. xác, bạo lực tinh thần, bạo lực tình dục. - Cách tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ của bạn bè, người thân, nhà trường và cơ quan có trách nhiệm trước, trong và sau khi bị bạo lực học đường. - Cách ứng xử khi chứng kiến hành vi bạo lực học đường. Quản lí tiền – Biết được ý nghĩa của việc quản lí tiền hiệu quả. –Trình bày được một số nguyên tắc quản lí tiền có hiệu quả. – Bước đầu biết quản lí tiền và tạo nguồn thu nhập của cá nhân phù hợp với lứa tuổi. Phòng, chống tệ nạn xã hội – Trình bày được khái niệm tệ nạn xã hội và các loại tệ nạn xã hội phổ biến. –Phân tích được nguyên nhân, hậu quả của tệ nạn xã hội đối với bản thân, gia đình và xã hội. – Biết được một số quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội. - Các loại tệ nạn xã hội phổ biến: Xâm hại, buôn bán, bắt cóc phụ nữ và trẻ em; Ma túy; Mại dâm; Cờ bạc; nghiện rượu 133 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú – Thực hiện được các quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội. – Tham gia các hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội do nhà trường, địa phương tổ chức. – Phê phán, đấu tranh với các tệ nạn xã hội và tuyên truyền, vận động mọi người tham gia các hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội. - Quy định của pháp luật về phòng chống các tệ nạn xã hội trên. Tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam – Nêu được khái niệm và vai trò của gia đình; quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình. – Nhận xét được việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong gia đình của bản thân và của người khác. – Thực hiện được nghĩa vụ của bản thân đối với ông bà, cha mẹ và anh chị em trong gia đình bằng những việc làm cụ thể. LỚP 8 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú Tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam – Biết được một số truyền thống của dân tộc Việt Nam; - Hiểu được giá trị của các truyền thống của dân tộc Việt Nam. – Kể được một số biểu hiện của lòng tự hào về truyền thống của dân tộc Việt Nam. 134 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú – Nhận xét được hành vi, việc làm của bản thân và những người xung quanh trong việc thể hiện lòng tự hào về truyền thống của dân tộc Việt Nam. – Thực hiện được một số việc làm cụ thể để giữ gìn, phát huy truyền thống của dân tộc. Tôn trọng sự đa dạng của các dân tộc – Trình bày được một số biểu hiện của sự đa dạng của các dân tộc và các nền văn hoá trên thế giới. – Phân tích được ý nghĩa của việc tôn trọng sự đa dạng của các dân tộc và các nền văn hoá trên thế giới. – Thể hiện được bằng lời nói và việc làm, thái độ tôn trọng sự đa dạng của các dân tộc và các nền văn hoá trên thế giới. – Phê phán những hành vi kì thị, phân biệt dân tộc và văn hoá. Lao động cần cù, sáng tạo – Trình bày được khái niệm cần cù, sáng tạo trong lao động và một số biểu hiện của cần cù, sáng tạo trong lao động. – Hiểu được ý nghĩa của cần cù, sáng tạo trong lao động. – Thể hiện được sự cần cù, sáng tạo trong lao động của bản thân. – Trân trọng những thành quả lao động; quý trọng và học hỏi những tấm gương cần cù, sáng tạo trong lao động; phê phán những biểu hiện chây lười, thụ động trong lao động. Bảo vệ lẽ phải – Nêu được ý nghĩa của việc bảo vệ lẽ phải. 135 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú – Thực hiện được việc bảo vệ lẽ phải bằng lời nói và hành động cụ thể, phù hợp với lứa tuổi. – Khích lệ, động viên bạn bè có thái độ, hành vi bảo vệ lẽ phải; phê phán những thái độ, hành vi không bảo vệ lẽ phải. Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên – Biết được ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. – Trình bày được một số quy định cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên; một số biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. – Nêu được trách nhiệm của học viên trong việc bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. – Thực hiện được một số việc bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. – Phê phán, đấu tranh với những hành vi gây ô nhiễm môi trường và phá hoại tài nguyên thiên nhiên. Xác định mục tiêu cá nhân – Trình bày được thế nào là mục tiêu cá nhân; các loại mục tiêu cá nhân. – Biết được ý nghĩa của việc xác định mục tiêu cá nhân. – Trình bày được cách xác định mục tiêu và lập kế hoạch thực hiện mục tiêu cá nhân. - Các loại mục tiêu cá nhân: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. -Mục tiêu phải được xác định cụ thể, rõ ràng, thực 136 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú – Xây dựng được mục tiêu cá nhân của bản thân và kế hoạch hành động nhằm đạt mục tiêu đó. tế, có thể định lượng, đo đạc được. Phòng, chống bạo lực gia đình – Kể được một số hình thức bạo lực gia đình phổ biến. – Nhận biết được tác hại của hành vi bạo lực gia đình đối với cá nhân, gia đình và xã hội. – Nêu được một số quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. – Biết cách phòng, chống bạo lực gia đình. – Phê phán các hành vi bạo lực gia đình trong gia đình và cộng đồng. - Một số hình thức bạo lực gia đình: bạo lực thân thể, bạo lực tinh thần, bạo lực kinh tế, bạo lực tình dục. - Quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. - Cách phòng, chống bạo lực gia đình Lập kế hoạch chi tiêu – Nêu được ý nghĩa của việc lập kế hoạch chi tiêu - Trình bày được cách lập kế hoạch chi tiêu. –Lập được kế hoạch chi tiêu và rèn luyện thói quen chi tiêu hợp lí. –Giúp đỡ bạn bè, người thân lập kế hoạch chi tiêu hợp lí. Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại – Kể được tên một số tai nạn vũ khí, cháy, nổ và chất độc hại; nhận diện được một số nguy cơ dẫn đến tai nạn vũ khí, cháy, nổ và chất độc hại. – Biết được hậu quả của tai nạn vũ khí, cháy, nổ và chất độc hại. - Nhận diện một số nguy cơ dẫn đến tai nạn, vũ khí cháy nổ. - Quy định của pháp luật về phòng ngừa tai nạn vũ khí, 137 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú – Biết được một số quy định cơ bản của pháp luật về phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại. - Trình bày được trách nhiệm của công dân trong việc phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại. – Thực hiện được việc phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại. – Nhắc nhở, tuyên truyền người thân, bạn bè chủ động phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại. cháy, nổ và các chất độc hại. - Cách phòng, ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại. Quyền và nghĩa vụ lao động của công dân – Biết được tầm quan trọng của lao động đối với đời sống con người. – Trình bày được một số quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ lao động của công dân và lao động chưa thành niên. – Nêu được một số quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên tham gia hợp đồng lao động; lập được hợp đồng lao động có nội dung đơn giản giữa người sử dụng lao động và người lao động. – Tích cực, chủ động tham gia lao động ở gia đình, trường, lớp và cộng đồng. 138 LỚP 9 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú Sống có lí tưởng – Trình bày được khái niệm sống có lí tưởng. – Phân tích được ý nghĩa của việc sống có lí tưởng. – Nêu được lí tưởng sống của thanh niên Việt Nam. – Xác định được lí tưởng sống của bản thân và nỗ lực học tập, lao động, rèn luyện theo lí tưởng. Khoan dung – Trình bày được khái niệm khoan dung và một số biểu hiện của khoan dung. – Phân tích được giá trị của khoan dung. – Thực hiện được những việc làm thể hiện sự khoan dung trong những tình huống cụ thể, phù hợp với lứa tuổi. – Phê phán các biểu hiện thiếu khoan dung. Tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng - Nêu được thế nào là hoạt động cộng đồng; Nêu được một số hoạt động cộng đồng. – Giải thích được ý nghĩa của việc tham gia các hoạt động cộng đồng. – Hiểu được trách nhiệm của học viên trong việc tham gia vào các hoạt động cộng đồng. – Tích cực, tự giác tham gia các hoạt động chung của cộng đồng phù hợp với lứa tuổi do lớp, trường, địa phương tổ chức. 139 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú – Phê phán biểu hiện thờ ơ, thiếu trách nhiệm với các hoạt động cộng đồng. Khách quan và công bằng – Nêu được những biểu hiện khách quan, công bằng. – Phân tích được ý nghĩa của khách quan, công bằng; tác hại của sự thiếu khách quan, công bằng. – Thể hiện được thái độ khách quan, công bằng trong cuộc sống hằng ngày. – Phê phán những biểu hiện không khách quan, công bằng. Bảo vệ hoà bình – Biết được thế nào là hoà bình và bảo vệ hoà bình; các biểu hiện của hoà bình. – Trình bày được ý nghĩa của bảo vệ hoà bình. – Nêu được những biện pháp để thúc đẩy và bảo vệ hoà bình. – Biết lựa chọn và tham gia những hoạt động phù hợp để bảo vệ hoà bình. – Không đồng tình với xung đột sắc tộc và chiến tranh phi nghĩa. Quản lí thời gian hiệu quả – Trình bày được thế nào là quản lí thời gian hiệu quả. - Phân tích được sự cần thiết phải quản lí thời gian hiệu quả. - Hiểu được cách quản lí thời gian hiệu quả. – Thực hiện được kĩ năng quản lí thời gian hiệu quả. 140 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú Thích ứng với thay đổi – Trình bày được một số thay đổi có khả năng xảy ra trong cuộc sống của bản thân, gia đình. - Phân tích được ý nghĩa của việc thích ứng trước những thay đổi trong cuộc sống. - Hiểu được một số biện pháp để thích ứng với thay đổi trong cuộc sống. – Thích ứng được với một số thay đổi (nếu có) trong cuộc sống của bản thân. Một số thay đổi như: chuyển trường, chuyển lớp; chuyển chỗ ở; mất người thân; bố mẹ li hôn... Tiêu dùng thông minh – Nêu được thế nào là tiêu dùng thông minh; lợi ích của tiêu dùng thông minh. – Phân biệt được các hành vi tiêu dùng thông minh và kém thông minh. – Phân tích được một số cách tiêu dùng thông minh (nắm bắt thông tin về sản phẩm, sử dụng sản phẩm an toàn, nhận biết những hình thức quảng cáo khác nhau, xác định phương thức thanh toán,...). – Thực hiện được hành vi tiêu dùng thông minh trong một số tình huống cụ thể. – Khích lệ, giúp đỡ người thân, bạn bè trở thành người tiêu dùngthông minh. - Phân biệt được các hành vi tiêu dùng thông minh và kém thông minh. - Các cách tiêu dùng thông minh (nắm bắt thông tin về sản phẩm, sử dụng sản phẩm an toàn, nhận biết những hình thức quảng cáo khác nhau, xác định phương thức thanh toán,...). 141 Nội dung Yêu cầu cần đạt Ghi chú Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí – Trình bày được khái niệm vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí; các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí. - Phân tích được ý nghĩa của trách nhiệm pháp lí. – Nhận xét, đánh giá được các hành vi vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí trong một số tình huống cụ thể. – Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; tích cực ngăn ngừa và đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật. Cần có ví dụ cụ thể cho mỗi loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí. Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế – Trình bày được quy định cơ bản của pháp luật về quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế. – Phân tích được một số hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật về quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế. – Nhận biết được trách nhiệm công dân trong việc thực hiện quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế. – Vận động gia đình, người thân thực hiện tốt quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế. IV. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC Môn Giáo dục công dân hình thành, phát triển ở học viên các phẩm chất và năng lực của người công dân thông qua các bài học về lối sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế, nghĩa là chuyển các giá trị văn hoá, đạo đức, các kiến thức pháp luật, kinh tế thành ý thức và hành vi của người công dân. Do vậy, giáo viên phải có phương pháp giáo dục phù hợp, cụ thể là: 142 - Chú trọng tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để học viên khám phá, phân tích, khai thác thông tin, xử lí tình huống thực tiễn, trường hợp điển hình; tăng cường sử dụng các thông tin, tình huống, trường hợp của thực tế cuộc sống xung quanh, gần gũi với đời sống học viên trong việc phân tích, đối chiếu, minh hoạ để các bài học vừa có sức hấp dẫn, vừa nhẹ nhàng, hiệu quả; coi trọng tổ chức các hoạt động trải nghiệm để học viên tự phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới, phát triển kĩ năng và thái độ tích cực, trên cơ sơ đó hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực của người công dân tương lai. - Kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạy học hiện đại theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học; tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù của môn học như: giải quyết vấn đề, phân tích trường hợp điển hình kết hợp nêu những tấm gương công dân tiêu biểu; xử lí tình huống có tính thời sự về đạo đức, pháp luật và kinh tế trong cuộc sống hằng ngày; thảo luận nhóm; đóng vai; dự án;... - Kết hợp các hình thức dạy học theo hướng linh hoạt, phù hợp, hiệu quả: dạy học theo lớp, theo nhóm và cá nhân; dạy học ở trong lớp và ở ngoài lớp, ngoài khuôn viên nhà trường; tăng cường thực hành, rèn luyện kĩ năng trong các tình huống cụ thể của đời sống; tích cực sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại nhằm đa dạng, cập nhật thông tin, tạo hứng thú cho học viên. - Phối hợp giáo dục trong nhà trường với giáo dục ở gia đình và xã hội. V. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC Đánh giá kết quả giáo dục là đánh giá mức độ đạt được của học viên về phẩm chất và năng lực so với các yêu cầu cần đạt của mỗi lớp học, cấp họcnhằm xác định vị trí và ghi nhận sự tiến bộ của mỗi học viên tại thời điểm nhất định trong quá trình phát triển của bản thân; đồng thời cung cấp thông tin để giáo viên điều chỉnh việc dạy học và cơ quan quản lí giáo dục thực hiện phát triển chương trình. Đánh giá kết quả giáo dục phải bảo đảm các yêu cầu sau: - Kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số: Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập của học viên trong quá trình học tập môn học, hoạt động giáo dục và đánh giá bằng điểm số kết quả thực hiện các yêu cầu cần đạt của môn học theo quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ 143 trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Kết quả đánh giá theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. - Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học viên, đánh giá của phụ huynh học viên và đánh giá của cộng đồng, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất; coi trọng đánh giá sự tiến bộ của học viên. - Kết quả đánh giá sau mỗi học kì và cả năm học đối với mỗi học viên là kết quả tổng hợp đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. VI. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Giải thích thuật ngữ a) Một số thuật ngữ chuyên môn sử dụng trong chương trình – Giáo dục công dân là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch giúp học viên hình thành, phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân, đặc biệt là tình cảm, nhận thức, niềm tin, cách ứng xử, kĩ năng sống, bản lĩnh để phát triển và sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. – Giáo dục đạo đức là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch nhằm giáo dục học viên ý thức, hành vi đạo đức phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và quy định của pháp luật; trên cơ sở đó hình thành, phát triển cho học viên các phẩm chất đạo đức chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát triển cá nhân và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân. – Giáo dục kĩ năng sống là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch để hình thành cho học viên những hành động tích cực, hành vi lành mạnh, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật để tự nhận thức, quản lí và tự bảo vệbản thân; trên cơ sở đó hình thành, phát triển cho học viên các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát triển cá nhân và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân. 144 – Giáo dục pháp luật là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch giúp học viên có ý thức, hành vi phù hợp với quy định của pháp luật; có tri thức phổ thông, cơ bản, thiết thực đối với đời sống và định hướng nghề nghiệp về pháp luật, trên cơ sở đó hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát triển cá nhân và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân. – Giáo dục kinh tế là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch giúp học viên có ý thức và hoạt động kinh tế phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật; có tri thức phổ thông, cơ bản, thiết thực đối với đời sống và định hướng nghề nghiệp về kinh tế; trên cơ sở đó hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát triển cá nhân và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân. – Năng lực điều chỉnh hành vilà năng lực nhận biết chuẩn mực hành vi, đạo đức, pháp luật; đánh giá hành vi ứng xử của bản thân và người khác; từ đó có cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật. – Năng lực phát triển bản thân: là năng lực tự nhận thức bản thân; lập và thực hiện kế hoạch hoàn thiện bản thân nhằm nâng cao giá trị bản thân, đạt những mục tiêu cuộc sống phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. – Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế – xã hội: là năng lực nhận thứccác hiện tượng kinh tế - xã hội và tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng, lao động sản xuất phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật và lứa tuổi. b) Một số từ ngữ mô tả mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt Chương trình môn Giáo dục công dân sử dụng một số động từ để thể hiện mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về năng lực của người học. Một số động từ được sử dụng ở các mức độ khác nhau nhưng trong mỗi trường hợp thể hiện một hành động có đối tượng và yêu cầu cụ thể. Trong quá trình dạy học, đặc biệt là khi đặt câu hỏi thảo luận, ra đề kiểm tra đánh giá, giáo viên có thể dùng những động từ nêu dưới đây hoặc thay thế bằng các động từ có nghĩa tương đương cho phù hợp với tình huống sư phạm và nhiệm vụ cụ thể giao cho học viên. - Trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu cần đạt được quy định trong chương trình, các cơ sở GDTX chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tiễn; đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá nhắm phát triển phảm chất, năng lực người học. 145 2. Kế hoạch giáo dục Chương trình môn Giáo dục công dân được thực hiện từ lớp 6 – lớp 9 với thời lượng dành cho mỗi lớp là 35 tiết/năm học; thực hiện trong 35 tuần/năm học; 01 tiết/tuần. Tổng số tiết cả cấp học là 140 tiết. - Về thời lượng dành cho các nội dung giáo dục ở các lớp do giáo viên chủ động sắp xếp căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp và thực tế dạy học. Thời lượng các nội dung giáo dục như sau: Nội dung giáo dục Trung học cơ sở Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Giáo dục đạo đức 11 11 11 11 Giáo dục kĩ năng sống 7 7 7 7 Giáo dục kinh tế 4 4 4 4 Giáo dục pháp luật 9 9 9 9 Kiểm tra định kỳ 4 4 4 4 3. Về thiết bị dạy học Ngoài các điều kiện thực hiện Chương trình GDTX cấp THCS, môn Giáo dục công dân cần được trang bị các tư liệu, phương tiện, đồ dùng dạy học phù hợp với đặc trưng của môn học và điều kiện thực tế của địa phương tạo điều kiện để thực hiện các phương thức giáo dục tích cực như: tranh, ảnh, băng, đĩa, sách và tài liệu tham khảo có nội dung giáo dục về đạo đức, kĩ năng sống, kinh tế và pháp luật; máy chiếu; tivi;...

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
Sách Giáo Khoa
Xem chi tiết
Linh Nguyễn
1 tháng 4 2017 lúc 20:29

a. Chỉ những người “có vấn đề” về đạo đức mới cần tự hoàn thiện bản thân.

+ Không đồng ý vì bất cứ ai cũng đều cần tự hoàn thiện bản thân để đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội, nếu không sẽ dần lạc hậu và tự đào thải mình.

b. Tự hoàn thiện bản thân là việc làm cần thiết nhưng không dễ dàng.

+ Đồng ý. Tự hoàn thiện bản thân đòi hỏi những nỗ lực, cố gắng vượt qua những khó khăn, trở ngại, không ngừng học tập tu dưỡng, khắc phục những điểm yếu của bản thân. Vì vậy, nó không dễ dàng, nhưng khi làm được sẽ đạt được những thành quả to lớn.

c. Tự hoàn thiện bản thân không phải là làm mất đi bản sắc riêng của mình.

+ Đồng ý. Vì tự hoàn thiện bản thân là sự khắc phục, sửa chữa những điểm yếu của bản thân, học hỏi những điểm hay, điểm tốt của người khác để bản thân tiến bộ, hoàn thiện chứ không mất đi bản sắc của mình.

d. Để tự hoàn thiện bản thân, điều quan trọng nhất là phải có sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người xung quanh.

+ Không đồng ý: Để tự hoàn thiện bản thân, sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người xung quanh rất quan trọng. Nhưng quan trọng nhất phải là sự nỗ lực của bản thân như tự nhận thức, lập kế hoạch, xác định biện pháp, những thuận lợi, khó khăn, quyết tâm thực hiện,…


Bình luận (0)
dat khac
20 tháng 1 2022 lúc 10:06

a. Không đồng ý, vì bất cứ ai cũng đều cần tự hoàn thiện bản thân để đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội, nếu không sẽ dần lạc hậu và tự đào thải mình.

b. Đồng ý, vì tự hoàn thiện bản thân đòi hỏi những nỗ lực, cố gắng vượt qua những khó khăn, trở ngại, không ngừng học tập tu dưỡng, khắc phục những điểm yếu của bản thân. Vì vậy, nó không dễ dàng, nhưng khi làm được sẽ đạt được những thành quả to lớn.

c. Đồng ý, vì tự hoàn thiện bản thân là sự khắc phục, sửa chữa những điểm yếu của bản thân, học hỏi những điểm hay, điểm tốt của người khác để bản thân tiến bộ, hoàn thiện chứ không mất đi bản sắc của mình.

d. Không đồng ý, vì để tự hoàn thiện bản thân, sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người xung quanh rất quan trọng. Nhưng quan trọng nhất phải là sự nỗ lực của bản thân như tự nhận thức, lập kế hoạch, xác định biện pháp, những thuận lợi, khó khăn, quyết tâm thực hiện,…


 

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
Nakamori Aoko
Xem chi tiết
Tập-chơi-flo
26 tháng 10 2018 lúc 13:45

Trong tuổi thơ của mỗi người, ai cũng có những kỉ niệm đáng nhớ về thầy, cô giáo cũ của mình, những kỉ niệm đẹp xen lẫn nỗi buồn đều được khắc sâu trong trí nhớ của chúng ta. Riêng tôi có một kỉ niệm mà tôi không bao giờ quên, kỉ niệm sâu sắc về một người thầy đáng kính của tôi.

Năm ấy, khi tôi còn học lớp một, tôi có những kỉ niệm đẹp về thầy giáo chủ nhiệm của mình. Tôi đã bước sang lớp một, ngưỡng cửa của bậc tiểu học, có nhiều bạn mới, thầy cô mới.

Ngày trọng đại ấy, ngày tôi không bao giờ quên. Sau buổi lễ khai giảng, tất cả các học sinh đều bước vào lớp học của mình để học buổi học đầu tiên và gặp gỡ thầy cô giáo chủ nhiệm của mình và cũng là người sẽ gắn bó với tôi trong suốt thời gian học tiểu học.

Khi thầy bước vào, dáng người thầy thật nhanh nhẹn và thầy chào chúng tôi. Tôi trông thầy cũng đã đứng tuổi, tóc thầy cũng đã điểm bạc, khuôn mặt thầy gầy, bàn tay thầy có nhiều vết nhăn, chắc thầy đã có mấy chục năm "lận đận" với học sinh. Thầy bước lên bục giảng, thầy ra hiệu cho chúng tôi im lặng và thầy nói: "Chào các con, thầy tên là Hồ Viết Cảnh, thầy sẽ chủ nhiệm lớp các con trong suốt bậc tiểu học". Giọng thầy thật ấm áp, nhẹ nhàng, làm cho những suy nghĩ trong đầu tôi về một người thầy giáo chủ nhiệm thật dữ dằn và nghiêm khắc đều tan biến.

Sau khi ra mắt chúng tôi, thầy bắt đầu dạy cho chúng tôi những bài học đầu tiên mà cũng là những bài học đầu đời dạy tôi nên người. Thầy viết lên bảng những dòng chữ đầu tiên, tôi trông thấy bàn tay thầy run run khi viết, sau này tôi mới biết, thầy phải chịu đựng những cơn đau do tham gia cuộc chiến tranh kháng chiến chống Mĩ để viết nên dòng chữ đẹp đó. Sau khi viết xong đề bài, thầy hỏi chúng tôi có thấy rõ không, một và bạn ngồi phía dưới do mắt kém nên không thấy liền được thầy chỗ khác cho phù hợp. Trong buổi học thầy đến tận chỗ của từng người để chỉ cho chúng tôi những chỗ không hiểu. Cuối giờ, thầy cho chúng tôi xếp hàng ra về, mọi người đi về rất thẳng hàng, tiếng cười đùa của một vài bạn đã làm xôn xao khắp sân trường. Buổi học đầu tiên đã kết thúc như vậy đó, thầy đã để lại cho tôi những suy nghĩ về một người thầy mẫu mực.

Những buổi học sau, thầy nghiêm khắc với những bạn lười học, khen thưởng những bạn ngoan. Giờ ra chơi, thầy đều ra chơi cùng chúng tôi, thầy chơi những trò chơi dân gian cùng với chúng tôi, nhìn khuôn mặt thầy lúc đấy thật đáng yêu, nhìn kĩ thầy, tôi có cảm giác khuôn mặt thầy rất giống khuôn mặt ông nội tôi. Ông tôi đã mất từ khi tôi còn nhỏ, những kỉ niệm đẹp của ông và tôi đều được tôi khắc ghi. Nhìn thầy, tôi cảm thấy nhớ đến ông, nhớ đến cảnh chơi đùa của hai ông cháu, tôi liền chạy vào phòng học, ngồi trong góc khóc. Lúc đó có một bàn tay đặt lên vai tôi khẽ vỗ về, hình ảnh ông nội vỗ về tôi mỗi khi buồn hiện về, tôi bỗng khóc to lên, không sao có thể kiềm chế được. Thì ra đó chính là thầy, thầy khẽ nói với tôi: "Thành, sao con khóc, nói ra để thầy chia sẻ với con". Rồi thầy ôm tôi vào lòng, nhận được sự an ủi của thầy, tôi càng khóc to hơn. Sau hôm đó tôi cảm thấy được thầy quan tâm nhiều hơn.

Vào một hôm, do tôi không học bài nên bị điểm kém, thầy liền mắng tôi, tôi liền chạy về chỗ ngồi, trong lòng tôi cảm thấy rất tức thầy. Vào giờ ra chơi thầy không ra chơi với các bạn như mọi khi, thầy xuống chỗ tôi. Thầy nói: "Thầy xin lỗi em vì đã quá nặng lời, nhưng em là lớp trưởng nên phải gương mẫu cho các bạn noi theo....". Thầy giảng lại cho tôi bài tôi chưa hiểu. Tôi nhìn thầy lúc đó mà trong lòng cảm thấy hối hận vô cùng, ân hận vì đã làm thầy buồn. Tôi tự hứa sẽ cố gắng phấn đấu tốt hơn.

Vậy đấy, thầy đã để lại cho tôi những kỉ niệm không bao giờ phai mờ về một người thầy giản dị mà thân thương. Tôi hứa sẽ cố gắng học tập để trở thành công dân tốt, có ích cho đất nước và xã hội. Công ơn thầy sẽ mãi được khắc ghi như câu danh ngôn:

"Ngọc không mài không sáng, người không học không tài."

Bình luận (0)
minh phượng
13 tháng 11 2018 lúc 13:39

Đã lâu rồi từ ngày tôi xa quê hương lên thành phố để tiếp tục việc học của mình tôi mới có dịp gặp lại thầy.

Thầy vẫn vậy, vẫn cái nét đơn sơ giản dị không có gì thay đổi. Nhớ lại lúc trước ở quê tôi, việc có con đậu được vào đại học là niềm vinh hạnh không gì tả nổi đối với người ấy và gia đình họ. Vì vậy ba mẹ luôn khuyên chúng tôi phải cố gắng học tập, cũng chính vì điều đó việc thi đậu vào khối A đối với tôi đã bắt đầu trở thành 1 mơ ước. Nhưng hỡi ôi, để thi được vào khối A thì phải chuyên toán, lý, hoá. Mà môn lý và hoá tôi học rất tốt, chỉ riêng môn toán, do ham chơi mà tôi đã bị mất căn bản từ khi lên lớp 6.

Thật khó để ước mơ đó trở thành sự thật. Bước vào lớp 8, thầy được phân công dạy môn toán cho lớp tôi. Ngay từ buổi đầu nhận lớp, bản thân tôi đã cảm nhận được cái nét giản dị ở nơi thầy. Thầy mặc một cái áo đã bạc cả hai vai, tóc thầy đã ngả dần sang màu trắng, ở cái tuổi người ta có thể gọi là xế chiều của đời người. Nhưng ngày nào cũng vậy, mỗi lần thầy lên lớp, điều đầu tiên chúng tôi thấy được là một nụ cười trên gương mặt thầy, một nụ cười của sự hạnh phúc, thầy không giống như những người khác, không để tuổi già lấy đi cái khuôn mặt tươi trẻ và đầy sức sống ấy. Thầy ân cần dạy bảo chúng tôi một cách tận tình như một người cha đang dạy những đứa con của mình. Chính nhờ những tính cách đó của thầy mà khiến tôi không còn rụt rè và cảm thấy yêu những con số hơn. Tôi mạnh dạn hỏi thầy những kiến thức cũ mà tôi đã quên hết, không còn lưu lại một tí gì trong trí nhớ. Thầy nhìn tôi và mỉm cười, thầy không chỉ giảng riêng cho mình tôi, mà thầy còn giảng cho cả lớp bằng những cách rất hay mà cho mãi đến giờ này chúng tôi không sao quên được. Và thật đáng ngạc nhiên khi điểm tổng kết môn toán của tôi ở những lớp dưới chỉ khoảng 6.4 vậy mà bây giờ tôi đã được 8.5 môn toán. Thật đáng khích lệ đúng không? Khi tôi sắp sửa bước vào kì thi đại học, tôi cảm thấy rất tự tin vì đã có một kiến thức vững vàng, tôi muốn cảm ơn thầy rất nhiều vì chính thầy đã mang lại cho tôi sự tự tin đó.

Giờ đây tuy ở xa quê, nhưng tôi tin chắc một điều rằng ở quê nhà thầy vẫn đang đứng trên bục giảng và dạy tận tình cho những đứa học trò như tôi. Và trên mặt vẫn với một nụ cười giản dị mà đầy sức sống. Thầy ơi! Em xin cảm ơn thầy....

Bình luận (0)
minh phượng
13 tháng 11 2018 lúc 13:40

Ngày ấy tôi mới vào học lớp 1. Cô giáo của tôi cao, gầy, mái tóc không m­ướt xanh mà lốm đốm nhiều sợi bạc, cô ăn mặc giản dị nhưng lịch thiệp. Ấn tượng nhất ở cô là đôi mắt sáng, nghiêm nghị mà dịu dàng. Cái nhìn vừa yêu thương vừa như dò hỏi của cô cho đến bây giờ tôi vẫn chẳng thể nào quên...

Hôm ấy là ngày thứ 7. Mai có một chiếc bút máy mới màu trắng sọc vàng với hàng chữ "My pen" lấp lánh và những bông hoa nhỏ xíu tinh xảo ẩn nấp kín đáo mà duyên dáng ở cổ bút. Tôi nhìn cây bút một cách thèm thuồng, thầm ao ước được cầm nó trong tay...

Đến giờ ra chơi, tôi một mình coi lớp, không thể cưỡng lại ý thích của mình, tôi mở cặp của Mai, ngắm nghía cây bút, đặt vào chỗ cũ rồi chẳng hiểu vì sao tôi bỗng không muốn trả lại nữa. Tôi muốn được nhìn thấy nó hàng ngày, được tự mình sở hữu nó, được thấy nó trong cặp của chính mình...

Hết giờ ra chơi, các bạn chạy vào lớp, Mai lập tức mở cặp và khóc oà lên khi thấy chiếc bút đã không cánh mà bay! Cả lớp xôn xao, bạn thì lục tung sách vở, bạn lục ngăn bàn, có bạn bò cả xuống gầm bàn ngó nghiêng xem chiếc bút có bị rơi xuống đất không... Đúng lúc đó, cô giáo của chúng tôi vào lớp! Sau khi nghe bạn lớp tr­ưởng báo cáo và nghe Mai kể chi tiết về chiếc bút: nào là nó màu gì, có chữ gì, có điểm gì đặc biệt, ai cho, để ở đâu, mất vào lúc nào... Cô yên lặng ngồi xuống ghế. Lớp trưởng nhanh nhảu đề nghị:

- Cô cho xét cặp lớp mình đi cô ạ!

Cô hình như không nghe thấy lời nó nói, chỉ chậm rãi hỏi:

- Ra chơi hôm nay ai ở lại coi lớp?

Cả lớp nhìn tôi, vài giọng nói đề nghị xét cặp của tôi, những cái nhìn dò hỏi, nghi ngờ, tôi thấy tay mình run bắn, mặt nóng ran như­ có trăm ngàn con kiến đang bò trên má. Cô giáo tôi nổi tiếng là nghiêm khắc nhất trư­ờng, chỉ một cái gật đầu của cô lúc này, cái cặp bé nhỏ của tôi sẽ được mở tung ra...Bạn bè sẽ thấy hết, sẽ chê cười, sẽ chẳng còn ai chơi cùng tôi nữa...Tôi sợ hãi, ân hận, xấu hổ, bẽ bàng...Tôi oà khóc, tôi muốn được xin lỗi cô và các bạn... Bỗng cô giáo của tôi yêu cầu cả lớp im lặng, cô hứa thứ hai sẽ giải quyết tiếp, giờ học lặng lẽ trôi qua...

Sáng thứ hai, sau giờ chào cờ, cô bước vào lớp, gật đầu ra hiệu cho chúng tôi ngồi xuống. Cô nhẹ nhàng đến bên Mai và bảo:

- Hôm thứ bảy bác bảo vệ có đưa cho cô cây bút và nói rằng bác nhặt được khi đi đóng khoá cửa lớp mình, có phải là cây bút của em không?

Mai cầm cây bút, nó sung sướng nhận là của mình, cô dặn dò cả lớp phải giữ gìn dụng cụ học tập cẩn thận, giờ học trôi qua êm ả, nhẹ nhàng...Ra chơi hôm ấy, các bạn lại ríu rít bên tôi như muốn bù lại sự lạnh nhạt hôm trước. Chỉ riêng tôi là biết rõ cây bút thật của Mai hiện ở nơi đâu...

Sau đó vài ngày cô có gặp riêng tôi, cô không trách móc cũng không giảng giải gì nhiều. Cô nhìn tôi bằng cái nhìn bao dung và thông cảm, cô biết lỗi lầm của tôi chỉ là sự dại dột nhất thời nên đã có cách ứng xử riêng để giúp tôi không bị bạn bè khinh thường, coi rẻ...

Năm tháng qua đi, bí mật về cây bút vẫn chỉ có mình tôi và cô biết. Nhưng hôm nay, nhân ngày 20/11, tôi tự thấy mình đã đủ can đảm kể lại câu chuyện của chính mình như là một cách thể hiện lòng biết ơn và kính trọng đối với người đã dạy tôi bài học về sự bao dung và cách ứng xử tế nhị trong cuộc sống.

Giờ đây tôi đã lớn, đã biết cân nhắc đúng sai trước mỗi việc mình làm, tôi vẫn nhớ về bài học thuở thiếu thời mà cô đã dạy: Bài học về lỗi lầm và sự bao dung! Và có lẽ trong suốt cả cuộc đời mình, tôi sẽ chẳng lúc nào nguôi nỗi nhớ về cô như nhớ về MỘT CON NGƯỜI CÓ TẤM LÒNG CAO CẢ

Bình luận (0)
soobin
Xem chi tiết
Jin So Eyon
31 tháng 7 2018 lúc 22:01

Hay quá bạn ạ!!

Bình luận (0)
Nguyễn Thiện Nhân
31 tháng 7 2018 lúc 22:24

VĂN HAY CHỮ TỐT

Bình luận (0)
Nenori
1 tháng 8 2018 lúc 0:50

Thank you my best friend

Bình luận (0)
Minh Lệ
Xem chi tiết
Phước Lộc
16 tháng 8 2023 lúc 8:15

Mức độ em đạt được: "Đạt / Chưa đạt (tuỳ mỗi người nhé, nếu chưa đạt thì cố gắng thêm để hoàn thiện bản thân nhé).

Bình luận (0)
Mai Trung Hải Phong
16 tháng 8 2023 lúc 8:08

tham khảo

- Mức độ em đạt được” Đạt.

 
Bình luận (0)
Phạm Nhân Kiệt
Xem chi tiết
Nguyễn Ngọc Diệp
24 tháng 12 2021 lúc 9:21

A nha!!!

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
dat khac
20 tháng 1 2022 lúc 10:02

Sự căng thẳng từ thời thơ ấu có thể góp phần vào sự phát triển của rối loạn nhân cách ranh giới. Một tiền sử thời thơ ấu về lạm dụng thể chất và tình dục, bị bỏ rơi, tách biệt với người chăm sóc, và/hoặc mất cha mẹ là phổ biến ở những bệnh nhân có rối loạn nhân cách ranh giới.

Một số người có thể có khuynh hướng di truyền những phản ứng bệnh học đối với những căng thẳng trong môi trường cuộc sống, và rối loạn nhân cách ranh giới dường như có một thành tố di truyền. Những họ hàng bậc 1 của bệnh nhân rối loạn nhân cách ranh giới có nguy cơ mắc bệnh gấp 5 lần so với dân số chung. Sự rối loạn trong chức năng điều hòa của hệ thống não bộ và các hệ thống neuropeptide cũng có thể đóng góp vào nguyên nhân gây bệnh nhưng không xuất hiện ở tất cả các bệnh nhân bị rối loạn nhân cách ranh giới.

Triệu chứng và Dấu hiệu

Khi bệnh nhân rối loạn nhân cách ranh giới cảm thấy rằng họ đang bị bỏ rơi hoặc bỏ mặc, họ cảm thấy sợ hãi hoặc tức giận cao độ. Ví dụ, họ có thể trở nên hoảng sợ hoặc giận dữ khi ai đó quan trọng đối với họ đến muộn vài phút hoặc hủy bỏ cam kết. Họ nghĩ rằng việc bỏ rơi này có nghĩa họ là những người xấu. Họ sợ bị bỏ rơi một phần vì họ không muốn bị cô đơn.

Những bệnh nhân này có xu hướng thay đổi quan điểm của họ về những người khác một cách tức thời và đột ngột. Họ có thể lý tưởng hóa một người chăm sóc tiềm năng hoặc người yêu trong giai đoạn đầu của mối quan hệ, đòi hỏi dành nhiều thời gian bên nhau, và chia sẻ mọi thứ. Đột nhiên, họ có thể cảm thấy rằng người đó không dành đủ sự quan tâm, và họ trở nên vỡ mộng; sau đó họ có thể coi thường hoặc trở nên tức giận với người đó. Sự chuyển đổi từ sự lý tưởng hóa sang sự coi thường phản ánh lối suy nghĩ đen trắng (phân chia, phân cực giữa tốt và xấu).

Bệnh nhân có rối loạn nhân cách ranh giới có thể thấu cảm và chăm sóc cho một người nhưng chỉ khi họ cảm thấy rằng một người khác sẽ luôn bên họ bất cứ khi nào cần thiết.

Bệnh nhân bị rối loạn này khó kiểm soát sự tức giận của họ và thường trở nên không thích hợp và tức giận dữ dội. Họ có thể biểu lộ sự tức giận của họ bằng cách mỉa mai, cay nghiệt, hoặc đả kích tức giận, thường hướng đến người chăm sóc hoặc người họ yêu thương vì đã bỏ bê hoặc bỏ rơi họ. Sau sự bùng nổ, họ thường cảm thấy xấu hổ và có lỗi, củng cố cảm giác xấu xa của họ.

Bệnh nhân rối loạn nhân cách ranh giới cũng có thể đột ngột thay đổi hình ảnh của họ, thể hiện bằng cách đột ngột thay đổi mục tiêu, giá trị, ý kiến, sự nghiệp, hoặc bạn bè của họ. Họ có thể thấy đau khổ trong một phút và ngay sau đó trở nên tức giận vì bị đối xử tệ bạc. Mặc dù họ thường thấy mình xấu, đôi khi họ cảm thấy rằng họ không còn tồn tại nữa-ví dụ như khi họ không có ai chăm sóc. Họ thường cảm thấy trống rỗng bên trong.

Những thay đổi về tâm trạng (ví dụ như sự khó chịu, kích thích, lo lắng) thường kéo dài chỉ vài giờ và hiếm khi kéo dài hơn một vài ngày; họ có thể phản ánh sự nhạy cảm cực độ đối với những căng thẳng giữa các cá nhân ở những bệnh nhân có rối loạn nhân cách ranh giới.

Bệnh nhân bị rối loạn nhân cách ranh giới thường hủy hoại bản thân khi họ sắp đạt được mục đích. Ví dụ, họ có thể bỏ học ngay trước khi tốt nghiệp, hoặc họ có thể làm hỏng một mối quan hệ đầy hứa hẹn.

Xung động dẫn đến việc tự gây tổn thương là phổ biến. Những bệnh nhân này có thể đánh bạc, tham gia vào các hoạt động tình dục không an toàn, ăn vô độ, lái xe một cách thiếu thận trọng, lạm dụng chất hoặc tiêu xài quá mức. Các hành vi, cử chỉ và sự đe dọa tự sát, tự cắt xén (ví dụ như cắt, đốt) rất phổ biến. Mặc dù nhiều hành động tự hủy hoại này không nhằm để chấm dứt cuộc sống, nhưng nguy cơ tự sát ở những bệnh nhân này gấp 40 lần so với dân số chung; Khoảng 8 đến 10% số bệnh nhân này tử vong do tự sát. Những hành vi tự hủy hoại này thường được kích hoạt bởi sự từ chối, có thể bị bỏ rơi bởi, hoặc sự thất vọng bởi một người chăm sóc hoặc người yêu. Bệnh nhân có thể tự cắt xén để bù đắp cho cảm giác tồi tệ của họ hoặc để khẳng định lại khả năng cảm nhận của họ trong giai đoạn phân ly.

Các giai đoạn phân ly, ý nghĩ paranoid, và đôi khi các triệu chứng giống như loạn thần (ví dụ, ảo giác, ý tưởng liên hệ) có thể được kích hoạt bởi sự căng thẳng quá mức, thường là sợ bị bỏ rơi, cho dù là thật hay tưởng tượng. Những triệu chứng này là tạm thời và thường không đủ nghiêm trọng để được coi là một rối loạn riêng biệt.

Triệu chứng giảm đi ở hầu hết bệnh nhân; tỷ lệ tái phát rất thấp. Tuy nhiên, tình trạng chức năng thường không được cải thiện đáng kể.

Chẩn đoán

Tiêu chuẩn lâm sàng (Diagnos and Statisal Manual of Mental Disorders, Tái bản lần thứ năm [DSM-5])

Đối với chẩn đoán rối loạn nhân cách ranh giới, bệnh nhân phải có hình thái dai dẳng của các mối quan hệ không ổn định, hình ảnh về bản thân và cảm xúc không ổn định (rối loạn điều chỉnh cảm xúc) và xung động, được biểu hiện bởi ≥ 5 trong số những điều sau:

Những nỗ lực tuyệt vọng để tránh bị bỏ rơi (thực tế hoặc tưởng tượng)

Những mối quan hệ căng thẳng không ổn định thay đổi giữa sự lý tưởng hoá và sự coi thường người khác

Một hình ảnh không ổn định về bản thân hoặc cảm giác về bản thân

Xung động trong ≥ 2 tình huống có thể gây hại cho bản thân (ví dụ, tình dục không an toàn, ăn uống vô độ, lái xe thiếu thận trọng)

Hành vi, cử chỉ, hoặc đe dọa tự sát lặp đi lặp lại hoặc tự làm tổn thương

Thay đổi nhanh về tâm trạng, kéo dài thường chỉ vài giờ và hiếm khi hơn một vài ngày

Cảm giác trống rỗng dai dẳng

Sự tức giận dữ dội không thích hợp hoặc các vấn đề kiểm soát sự tức giận

Ý tưởng paranoid tạm thời hoặc các triệu chứng phân ly trầm trọng gây ra bởi stress

Ngoài ra, các triệu chứng phải bắt đầu từ giai đoạn đầu của thời kì trưởng thành, nhưng có thể xảy ra trong thời kỳ thanh thiếu niên.

Chẩn đoán phân biệt

Rối loạn nhân cách ranh giới thường được chẩn đoán nhầm là rối loạn lưỡng cực vì những biến động lớn về tâm trạng, hành vi và giấc ngủ. Tuy nhiên, trong rối loạn nhân cách ranh giới, tâm trạng và hành vi thay đổi nhanh chóng đáp ứng với những căng thẳng, đặc biệt là với những người có mối quan hệ, trong khi rối loạn lưỡng cực, tâm trạng bền vững hơn và ít phản ứng.

Các rối loạn nhân cách khác có cùng biểu hiện. Bệnh nhân có rối loạn nhân cách kịch tính hoặc là rối loạn nhân cách ái kỷ có thể tìm kiếm sự chú ý và sự lôi cuốn, nhưng những người có rối loạn nhân cách ranh giới cũng thấy mình tồi tệ và cảm thấy trống rỗng. Một số bệnh nhân đáp ứng các tiêu chí cho nhiều hơn một rối loạn nhân cách.

Rối loạn nhân cách ranh giới có thể được phân biệt với rối loạn cảm xúc và lo âu dựa trên hình ảnh tiêu cực về bản thân, sự gắn bó không chắc chắn và sự nhạy cảm với sự từ chối là những đặc điểm nổi bật của rối loạn nhân cách ranh giới và thường không xuất hiện ở bệnh nhân rối loạn cảm xúc hoặc lo âu.

Chẩn đoán phân biệt đối với rối loạn nhân cách ranh giới cũng bao gồm rối loạn lạm dụng chất và rối loạn stress sau sang chấn; nhiều rối loạn trong chẩn đoán phân biệt có thể cùng tồn tại với rối loạn nhân cách ranh giới.

Điều trị

Tâm lý trị liệu

Thuốc

Điều trị chung của rối loạn nhân cách ranh giới cũng giống như tất cả rối loạn nhân cách.

Xác định và điều trị các rối loạn đồng diễn là rất quan trọng để điều trị hiệu quả rối loạn nhân cách ranh giới.

Tâm lý trị liệu

Việc điều trị chính đối với rối loạn nhân cách ranh giới là liệu pháp tâm lý.

Nhiều can thiệp tâm lý trị liệu có hiệu quả trong việc giảm các hành vi tự sát, cải thiện tình trạng trầm cảm, và cải thiện chức năng ở bệnh nhân mắc rối loạn này.

Liệu pháp nhận thức-hành vi tập trung vào rối loạn điều chỉnh cảm xúc và thiếu kỹ năng xã hội. Liệu pháp bao gồm những điều sau đây:

Trị liệu hành vi biện chứng (kết hợp các buổi điều trị cá nhân và điều trị nhóm với các nhà trị liệu như một sự huấn luyện về hành vi và có sẵn qua điện thoại)

Đào tạo hệ thống để dự đoán cảm xúc và giải quyết vấn đề (STEPPS)

Các can thiệp khác tập trung vào những rối loạn trong cách bệnh nhân trải nghiệm cảm xúc về bản thân họ và những người khác. Những can thiệp này bao gồm:

Phương pháp trị liệu dựa trên tâm thần hóa

Tâm lý trị liệu tập trung vào sự chuyển di

Liệu pháp tập trung vào giản đồ

Tâm thần hóa đề cập đến khả năng của con người phản ánh và hiểu trạng thái tâm thần của chính bản thân họ và những người khác. Tâm thần hóa được cho là được học thông qua một sự gắn bó an toàn với người chăm sóc. Phương pháp trị liệu dựa trên sự tâm thần hóa giúp bệnh nhân làm những việc sau:

Điều chỉnh có hiệu quả cảm xúc của họ (ví dụ, bình tĩnh khi tức giận)

Hiểu việc bản thân họ góp phần gây ra vấn đề và vướng mắc của họ với người khác

Phản ánh và hiểu trạng thái tâm thần của người khác

Do đó giúp họ quan hệ với những người khác bằng sự đồng cảm và lòng trắc ẩn.

Tâm lý trị liệu tập trung vào sự chuyển di tập trung vào sự tương tác giữa bệnh nhân và nhà trị liệu. Chuyên gia trị liệu đưa ra các câu hỏi và giúp bệnh nhân suy nghĩ về phản ứng của họ để họ có thể kiểm tra hình ảnh phóng đại, méo mó và không thực tế của họ trong suốt buổi trị liệu. Thời điểm hiện tại (ví dụ, việc bệnh nhân có mối quan hệ với nhà trị liệu của họ như thế nào) được nhấn mạnh hơn là quá khứ. Ví dụ, khi một bệnh nhân nhút nhát, im lặng đột nhiên trở nên thù địch và tranh cãi, chuyên gia trị liệu có thể hỏi xem bệnh nhân có nhận thấy sự thay đổi trong cảm xúc và sau đó yêu cầu bệnh nhân suy nghĩ về việc bệnh nhân đang trải nghiệm về nhà trị liệu như thế nào và về bản thân như thế nào khi sự việc thay đổi. Mục đích là

Cho phép bệnh nhân phát triển một cảm giác ổn định và thực tế hơn về bản thân và người khác

Có mối quan hệ với những người khác một cách lành mạnh hơn thông qua sự chuyển di đến nhà trị liệu

Liệu pháp tập trung vào lược đồ là một phương pháp điều trị kết hợp giữa liệu pháp nhận thức-hành vi, thuyết về sự gắn kết, các khái niệm tâm lý động và các liệu pháp tập trung vào cảm xúc. Liệu pháp tập trung vào các hình suy nghĩ, cảm giác, hành vi không thích nghi và đối phó (gọi là lược đồ), kỹ thuật thay đổi cảm xúc, và mối quan hệ điều trị. Mục đích là giúp bệnh nhân thay đổi các lược đồ của họ. Liệu pháp có 3 giai đoạn:

Đánh giá: Xác định các lược đồ

Nhận thức: Nhận thức được các lược đồ khi hoạt động trong cuộc sống hàng ngày

Thay đổi hành vi: Thay thế những suy nghĩ, cảm xúc và hành vi tiêu cực bằng những suy nghĩ, cảm xúc và hành vi lành mạnh hơn

Một số biện pháp can thiệp này có tính đặc thù chuyên môn cao và đòi hỏi sự đào tạo và giám sát chuyên môn. Tuy nhiên, một số can thiệp không có tính đặc thù đó; một sự can thiệp như vậy, được thiết kế dành cho bác sĩ đa khoa, là

Quản lý tâm thần chung (hoặc tốt)

Can thiệp này sử dụng liệu pháp cá nhân mỗi tuần một lần và đôi khi là thuốc.

Liệu pháp tâm lý hỗ trợ cũng hữu ích. Mục tiêu là thiết lập một mối quan hệ về mặt cảm xúc, khích lệ, hỗ trợ bệnh nhân và do đó giúp bệnh nhân phát triển cơ chế phòng vệ lành mạnh, đặc biệt là trong các mối quan hệ giữa các cá nhân.

Thuốc

Thuốc tác động tốt nhất khi sử dụng hợp lý và có hệ thống đối với các triệu chứng cụ thể.

SSRIs thường được dung nạp tốt; khả năng quá liều gây tử vong là tối thiểu. Tuy nhiên, các SSRI chỉ có hiệu quả nhẹ đối với chứng trầm cảm và lo âu ở bệnh nhân có rối loạn nhân cách ranh giới.

Các thuốc sau đây có hiệu quả trong việc cải thiện các triệu chứng rối loạn nhân cách ranh giới:

Thuốc chỉnh khí sắc như lamotrigin: đối với chứng trầm cảm, lo âu, cảm xúc không ổn định, và xung động

Thuốc an thần kinh: Đối với lo âu, tức giận, và các triệu chứng nhận thức, bao gồm những rối loạn về nhận thức liên quan đến căng thẳng tạm thời (ví dụ như tư duy paranoid, tư duy đen - trắng, rối loạn nhận thức nghiêm trọng)

Benzodiazepin và chất kích thích cũng có thể giúp làm giảm các triệu chứng nhưng không được khuyến cáo vì sự phụ thuộc và tính đa dạng của thuốc là những rủi ro.

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
Phạm Nhân Kiệt
6 tháng 2 2022 lúc 13:47

??? :)))

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
_Never Give Up_ĐXRBBNBMC...
Xem chi tiết
Nguyễn Duy Minh
31 tháng 10 2023 lúc 21:09
Nếu bạn cố gắng thoát khỏi sự sợ hãi và tức giận mà không biết ý nghĩa và mục đích của nó, nó sẽ trở lại và mạnh mẽ hơn nhiều. Tha thứ cho bản thân cũng là một trong những điều quan trọng nhất mà chúng ta cần làm để bảo vệ sức khỏe tinh thần. Điều quan trọng là phải để cho bản thân được nghỉ ngơi và sửa chữa sai lầm. Khi tức giận, bạn phải xem lại cách bạn nói chuyện. Bạn có quyền giận dữ, sỉ nhục. Nhưng sau đó bạn nên tha thứ. Tìm cách trả thù tức là bạn đang đào hai cái mộ, một cho chính mình.
Bình luận (0)
Kiều Đông Du
Xem chi tiết
Đỗ Khánh Chi
16 tháng 4 2017 lúc 7:54

Đáp án C

Bình luận (0)